21/09/2025 15:14 GMT+7 | Văn hoá
Cũng như câu thành ngữ "Ngọa tân thường đảm" ("Nằm gai nếm mật"), mật trong "To gan lớn mật" không chỉ là cái mật/ túi mật trong buồng gan, mà theo nghĩa bóng thì chỉ ai đó gan dạ, không e dè sợ sệt, dám làm việc gì có khác người.
Xem chuyên đề Chữ và nghĩa TẠI ĐÂY
Cái túi mật ấy, tục ngữ ta có câu so sánh "Đắng như mật cá mè". Không những thế, ta còn tìm thấy từ mật trong câu cửa miệng: "Làm mửa mật" là làm công việc gì đó nặng nhọc, mệt nhọc quá sức mình, Trái ngược lại, tục ngữ có câu "Làm như mèo mửa", "Làm như nhà trò giữ nhịp"…
Có phải mật lúc nào cũng đắng? Chắc gì. Bởi mật có từ đồng âm nhưng ngữ nghĩa khác nhau. Dù cũng mật nhưng "Mật ngọt chết ruồi", "Mật ít ruồi nhiều", "Vây mật trả gừng", "Chim quyên nút mật bông quỳ/ Ba năm còn đợi huống gì một năm"… trong ngữ cảnh này, mật lại là từ chỉ về chất ngọt làm ra từ mía, từ nhụy hoa chẳng hạn.
Để được việc cho mình, có người khôn khéo thuyết phục, dỗ dành kẻ khác bằng cách nói như lưỡi thoa mật, là dùng lời nói ngon ngọt, nói ngon nói ngọt bởi thửa biết tỏng: "Nói ngọt lọt tới xương" - nói cách khác đây là "lời đường mật". Ông bà ta cảnh báo: "Mật ngọt chết ruồi" là chỉ ai đó dùng nói ngọt như đường cát, mát như phèn, làm xiêu lòng người khác, nhằm quỷ quyệt giăng bẫy lừa - do câu này có từ chết/ chết ruồi nên chúng ta đã thấy được thái độ phê phán.
Vậy, nếu ai đó vì lý do gì đó mà óe ọe đến mức nôn thốc nôn tháo cả mật xanh, mật vàng thì mật này là mật nào? Là mật đắng hay mật ngọt? Là mật đắng, từ "Bìu đựng nước xanh, vàng đắng ở trong gan chảy ra"- theo Việt Nam tự điển (1931).
Như đã biết, "Ngọa tân thường đảm"/ "Ngọa tân thường đởm" cùng nghĩa, cũng như ta nói can đảm/ can đởm, đảm lược/ đởm lược… Thế nhưng khi tách "đảm" ra để trở thành từ riêng biệt thì nó vẫn có nghĩa, chắc gì "đởm" lại có được "vinh dự" (?!) này. Chẳng hạn, tổng kết đại hội thi đua tăng gia sản xuất ở xã nọ, MC đọc kết quả: "Cô X được trao danh hiệu Gái đảm đường cày", đảm ở đây là đảm đang, như nhạc sĩ An Chung có viết ca khúc "Đường cày đảm đang".
Ban đầu, "đảm" là tiếng Hán - Việt chuyển qua tiếng Việt, nghĩa là gánh, thế nhưng "Dùng trong tiếng ta chỉ người đàn bà giỏi cáng đáng công việc: Người đàn bà này đảm lắm" - "Việt Nam tự điển" (1931) cho biết.
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Xác nhận mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất