12/03/2025 18:00 GMT+7 | Văn hoá
"Con ra vườn hái cho mẹ mấy quả cà chua chín để lát nữa mẹ làm cơm nhé"! Bà mẹ nói với cô con gái nhỏ đang ngồi ở nhà ngoài như vậy. Một lát sau bước vào bếp, bà giật mình hét ầm lên: Ôi trời! Sao con lại ăn cà chua sống thế? Mẹ đã nấu chín đâu mà ăn?
Cô bé sững người ngạc nhiên. Bởi vừa mới đây thôi, cô theo lời mẹ ra người vườn hái những quả "cà chua chín" mang vào nhà. Vậy mà bây giờ mẹ lại nói những quả cà chín đỏ này là "cà chua sống"? Cô chẳng hiểu ra làm sao.
Trong ngữ cảnh này, thắc mắc của cô bé là "đúng". Ta hoàn toàn thông cảm nếu căn cứ vào logic suy luận của cô. Nhưng lời của bà mẹ cũng đâu có sai? Sao lại mâu thuẫn thế nhỉ? Thật là rắc rối!
Đây là một vấn đề liên quan tới từ trái nghĩa trong tiếng Việt. Nói cụ thể hơn, là vấn đề xác lập phạm trù trái nghĩa theo các giá trị của các cách phân loại hiện thực khác nhau.
Quả cà chua chín. Ảnh: Internet
Từ điển tiếng Việt (Trung tâm Từ điển học, NXB Đà Nẵng, 2020) phân loại từ "chín" thành danh từ, động từ và tính từ và phân thành nhiều nghĩa:
chín d. số [ghi bằng 9] liền sau số tám [8] trong dãy số tự nhiên. (VD: Chín năm, ba trăm lẻ chín, chín sáu (kng; chín mươi sáu). Hai nghìn chín (kng; hai nghìn chín trăm chẵn), một cân chín (kng; một cân chín lạng).
đg. (hay t.). 1 [quả, hạt hoặc hoa] ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon. (VD: Vườn cam chín đỏ, lúa chín đầy đồng, hoa ngâu chín). 2 (sâu, tằm) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ, sắp làm kén, hóa nhộng. (VD: Lứa tằm vừa chín, sâu sắp chín). 3 (thức ăn) được nấu nướng kỹ đến mức ăn được. (VD: Thịt luộc chưa chín, nồi khoai đã chín, cơm vừa chín tới - vừa mới đạt độ chín). 4 kỹ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ mọi khía cạnh. (VD: Phải suy nghĩ cho thật chín rồi hãy làm, "Tình yêu thứ nhất của 2 người nhưng Tuấn thì còn mới mẻ, còn tôi thì đã chín rồi" (Huy Cận). 5 [màu da mặt, môi] đỏ ửng lên. (VD: Ngượng chín cả mặt, đôi gò má chín đỏ vị nắng, làn môi chín nóng).
Quay lại đoạn đối thoại ở trên, lúc đầu, ta thấy cả 2 mẹ con cô gái dùng "chín" với nghĩa 1 (quả đã phát triển đầy đủ, màu đỏ hoặc vàng, có thể thu hoạch). "Chín" ở nghĩa này dùng để đánh giá trái cây (và hoa) ở giai đoạn cuối cùng của quá trình phát triển. Quả chín là thu hoạch được rồi. Có loại quả chín (chuối chín, mít chín, dứa chín,…) là có thể sử dụng, ăn ngay. Nhưng có loại quả lại phải qua quá trình chế biến (nộm, làm sa-lát), đặc biệt là phải đun nấu (như cà chua, gấc chẳng hạn: Sốt, nấu canh, đồ xôi…).
Đành rằng, người ta có thể ăn quả sau khi hái (mà không cần chế biến qua lửa), nhưng lúc này, quả cà chua chín (trên cây) kia "chuyển" sang thang đánh giá về chuẩn giá trị khác. Sẽ có một từ "chín" thuộc nghĩa 3 (thức ăn) được nấu nướng kỹ đến mức ăn được). Chưa chín có nghĩa là còn sống (phải nấu tiếp). Vậy là, quả cà chua chín (ở ngoài vườn) lại được xếp vào "cà chua sống" (ở trong bếp).
Trong nhóm thức ăn, ta có thể thiết lập các cặp trái nghĩa khác nhau. Nếu là trái cây (nghĩa 1) thì "chín" sẽ trái nghĩa với "chưa chín" và được thể hiện bằng mấy từ, thí dụ: cà chua xanh >< cà chua chín; ổi xanh/ ổi ương >< ổi chín. Còn nếu là thức ăn (nghĩa 3) thì "chín" sẽ trái nghĩa với "chưa chín", cũng được thể hiện bằng mấy từ: cơm sống/ cơm sượng >< cơm chín; thịt tái >< thịt chín; phở tái >< phở chín; rau (luộc) tái, rau ối ái >< rau (luộc) chín...
Chao! Cũng một đường "chín", nhưng nét nghĩa khác nhau.
Quả đỏ là chín rồi em
Nhưng muốn ăn được phải đem nấu nhừ.
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Xác nhận mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất