04/06/2008 11:45 GMT+7 | Hành tinh bóng đá
(TT&VH Online) - Lothar Matthaus là một trong những cầu thủ thành công nhất của bóng đá thế giới. Thế nhưng anh lại không phải một thiên tài bóng đá kiểu Pele, Cruyff, Maradona hay Platini.
Phần 1: Tính cách Đức
Anh là người tiêu biểu trong những chiến binh Đức. Sự nghiệp thi đấu đỉnh cao của Matthaus là kết quả của 1% tài năng và 99% lao động. Tất cả những ai yêu bóng đá Đức đều phải thán phục ý chí Đức toát ra từ lối chơi không khoan nhượng, sự tối giản và hiệu quả trong từng pha xử lý bóng. Và Matthaus chính là một cầu thủ Đức điển hình.
Phẩm chất tiêu biểu Sự chặt chẽ, khoa học trong lối chơi và ý chí quyết chiến quyết thắng là những điểm mạnh nhất của bóng đá Đức, của các cầu thủ Đức. Đến thời của Matthaus, đó vẫn là những phẩm chất tuyệt vời dường như chỉ dành riêng cho các đội bóng Đức.
Có một nguyên nhân sâu xa nhưng không được đánh giá đúng mức là “chất Đức” đã nhạt phai và việc thiếu một thủ lĩnh mang chất thép đích thực cỡ Matthaus ở phong độ đỉnh cao đã khoét sâu điểm yếu đó. Đừng quên chiến thắng ở EURO 1996 của người Đức (Matthaus bị gạt) có đóng góp rất lớn của thủ lĩnh Matthias Sammer ở vị trí libero và đó cũng là giải đấu mà tài năng này thực sự thăng hoa với lối chơi xông xáo mạnh mẽ truyền lửa cho đồng đội.
Thành tích ghi bàn ở giải VĐQG | |
CLB |
Số trận/Số bàn thắng |
Monchengladbach (1979-84) |
162/36 |
Bayern Munich (1984-1988) |
113/57 |
Inter Milan (1988-1992) |
115/40 |
Bayern Munich (1992-2000) |
189/28 |
MetroStars (2000) |
16/0 |
Tổng cộng |
595/161 |
Cùng với việc tuổi tác tăng dần theo thời gian, anh cũng chơi lùi dần xuống qua các vị trí tiền vệ phòng ngự rồi hậu vệ tự do. Ở vị trí nào, Matthaus cũng thể hiện được phẩm chất của một thủ lĩnh nhờ thể lực tốt, bản lĩnh và kinh nghiệm thi đấu. Không giàu tài năng như ông thầy Beckenbauer nhưng ý chí mạnh mẽ và sự khổ luyện đã giúp Matthaus kéo dài sự nghiệp và tạo được dấu ấn riêng trong cả cỗ máy robot Đức. Những năm cuối sự nghiệp, khi đã gần 40, Matthaus vẫn duy trì được thể hình gọn gàng với cơ bắp săn chắc và sự dẻo dai không kém gì nhiều cầu thủ dưới 30.
Trong cuộc bầu chọn qua mạng 50 cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu trong 50 năm nhân dịp UEFA tròn 50 năm thành lập (2004), Matthaus được xếp hạng 15. Một chi tiết cần lưu ý là lối chơi đơn giản của Matthaus rõ ràng không thể nào gây được cảm tình với số đông người hâm mộ như những màn trình diễn kỹ thuật của Zinedine Zidane (người xếp thứ nhất) hay “vẻ đẹp Italia” của Paolo Maldini (người xếp thứ 10). Thế nhưng những đóng góp của Matthaus cho bóng đá đã được ghi nhận một cách xác thực hơn bằng hai danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới 1990, 1991.
Lothar Herbert Matthaus
Sinh ngày 21/3/1961 tại Erlangen, CHLB Đức Cao 1,73 m, nặng 71 kg Vị trí thi đấu: tiền vệ, hậu vệ * Sự nghiệp thi đấu
- Các CLB: Borussia Monchengladbach (1979-1984), Bayern Munich (1984-1988), Inter Milan (1988-1992), Bayern Munich (1992-tháng 3/2000), Metro Stars (tháng 5 đến tháng 9/2000). - Với ĐTQG Đức: chơi 150 trận/ghi 23 bàn từ năm 1980 tới 2000. - Lần đầu tiên khoác áo ĐT Đức ngày 14/6/1980 (thắng Hà Lan 3-2) - Lần cuối cùng khoác áo ĐT Đức ngày 20/6/2000 (thua BĐN 0-3) - Bàn thắng đầu tiên cho ĐT Đức ngày 30/4/1986 (thắng Tiệp Khắc 5-1) - Bàn thắng cuối cùng cho ĐT Đức ngày 28/7/1999 (thắng New Zealand 2-0) * Thành tích
- Tập thể: 7 chức vô địch Đức (1985, 1986, 1987, 1994, 1997, 1999, 2000), 3 Cúp Quốc gia Đức (1986, 1998, 2000), 4 League Cup Đức ((1997, 1998, 1999, 2000), 1 Siêu Cúp Đức (1987), 1 chức vô địch Italia (1989), 1 Siêu Cúp Italia (1989), 2 Cúp UEFA (1991, 1996), VĐTG 1990, vô địch châu Âu 1980. - Cá nhân: Cầu thủ xuất sắc châu Âu năm 1990; Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới năm 1990 theo bình chọn của tạp chí World Soccer; Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới năm 1991 của FIFA; Cầu thủ xuất sắc nhất Đức các năm 1990, 1999; Một trong 50 cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu trong 50 năm (1954-2004) của UEFA; Có tên trong danh sách FIFA 100 gồm 125 cầu thủ bóng đá vĩ đại nhất còn sống do Pele bình chọn. * Sự nghiệp HLV:
Rapid Vienna (tháng 9/2001-tháng 5/2002), Partizan Belgrade (tháng 12/2002-tháng 12/2003), ĐTQG Hungary (từ 1/1/2004-2005), Atletico Paranaense (2006), Red Bull Salzburg (2006-2007). Thành tích: vô địch Serbia & Montenegro 2003, vô địch Áo 2007 Kỷ lục - Kỷ lục về số VCK World Cup đã tham dự: 5 VCK (ngang với Carbajal của Mexico) - Kỷ lục về số trận chơi ở các VCK World Cup: 25 trận |
Tú Uyên
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Xác nhận mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất