Bệnh lý võng mạc trẻ sinh non

19/06/2025 10:21 GMT+7 | Đời sống

Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non (Retinopathy of Prematurity - ROP) là một rối loạn phát triển mạch máu ở võng mạc - lớp mô có chức năng cảm nhận ánh sáng ở đáy mắt, thường gặp ở trẻ sinh trước 31 tuần tuổi thai hoặc có cân nặng khi sinh rất thấp. Đây là nguyên nhân có thể gây suy giảm thị lực nặng hoặc mù lòa nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời.

ROP lần đầu tiên được mô tả vào năm 1942 bởi bác sĩ Theodore Terry, dưới tên gọi "Dị sản xơ sau thể thủy tinh" (retrolental fibroplasia), và từng là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở trẻ em tại Hoa Kỳ.

Bệnh lý võng mạc trẻ sinh non - Ảnh 1.

Dịch tễ học

- ROP là một vấn đề y tế toàn cầu với ba "đợt dịch" mù lòa đã được ghi nhận:

+ Thập niên 1940–1950: Ghi nhận tại các nước công nghiệp do sử dụng oxy không kiểm soát trong điều trị trẻ sinh non.

+ Từ những năm 1970: Sự sống sót tăng cao của trẻ cực non ở các nước phát triển làm gia tăng tỷ lệ ROP.

+ Từ giữa thập niên 1990 đến nay: Ảnh hưởng chủ yếu đến các nước thu nhập thấp và trung bình, nơi điều kiện chăm sóc sơ sinh còn hạn chế.

- Tỷ lệ mắc ROP dao động tùy theo khả năng chăm sóc sơ sinh và các yếu tố môi trường - kinh tế - xã hội tại từng quốc gia.

Nguyên nhân ROP khởi phát do sự phát triển bất thường của mạch máu võng mạc ở trẻ sinh non. Ở thai kỳ đủ tháng, mạch máu võng mạc phát triển hoàn thiện vào khoảng tuần thứ 38 - 42. Tuy nhiên, ở trẻ sinh non, quá trình này bị gián đoạn. Khi trẻ được chăm sóc bằng oxy sau sinh, sự tăng - giảm nồng độ oxy bất thường có thể kích hoạt sự tăng sinh mạch máu bất thường và gây tổn thương võng mạc. 

Yếu tố nguy cơ chính yếu (đặc biệt ở quốc gia thu nhập cao): 

- Cân nặng lúc sinh <1500 gram - Tuổi thai <30 tuần - Liệu pháp oxy không kiểm soát - Tăng trưởng sau sinh kém

Yếu tố nguy cơ khác:

- Hội chứng suy hô hấp, thở máy kéo dài, sử dụng corticosteroid

- Loạn sản phổi

- Tổn thương thần kinh trung ương: xuất huyết não thất, bệnh chất trắng quanh não thất

- Nồng độ IGF-1 thấp trong máu

- Tăng đường huyết, nhiễm trùng huyết

- Truyền máu, sinh đôi hoặc đa thai

- Chủng tộc da trắng

- Protein niệu - dấu hiệu tiềm ẩn do thận và võng mạc có cùng nguồn gốc phôi học

Tài liệu tham khảo

1. American Association for Pediatric Ophthalmology and Strabismus. Retinopathy of prematurity. https://aapos.org

2. Turbert D. What is retinopathy of prematurity? American Academy of Ophthalmology. https://www.aao.org

3. Bộ Y tế Việt Nam. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh võng mạc trẻ đẻ non, Quyết định số 1740/QĐ-BYT ngày 19/06/2024.

Theo Bác sĩ Nội Trú Trần Thị Khánh Linh (Phó Giám đốc Chuyên môn Bệnh viện Mắt Sài Gòn Đà Lạt)

Cùng chuyên mục
Xem theo ngày
Đọc thêm